MÔ TẢ SẢN PHẨM
Thiền định là một từ phức bao gồm hai yếu tố trong ngôn ngữ Hán Việt thường được dùng như một từ đơn. Điều này khiến một số người có thể hiểu nhầm, hoặc cảm thấy bối rối khi tìm trong kho từ vựng Phật học Pāli và Sanskrit không thấy một từ đơn nào tương đương, từ đó dẫn đến kết luận, trong Phật giáo không có cái gì gọi là thiền định. Kết luận này không phải hoàn toàn không đúng.
Theo thói quen của một số người sử dụng từ Hán Việt, trong tập quán ngôn ngữ đơn âm, thường dùng từ kép hơn là từ đơn; vì sự phát âm từ đơn nghe có vẻ “cộc”, không êm tai, do đó ghép hai từ (a) thiền vốn là phiên âm từ dhyāna và (b) samādhi trong tiếng Phạn. Hai từ này có thể dùng thay thế nhau vì cùng chỉ trạng thái tập trung, tuy vậy trạng thái tâm lý tập trung tư duy mà cả hai từ chuyển tải có sự khác biệt về đẳng cấp. Phân biệt ý nghĩa khác nhau của hai từ này sẽ được nói rõ hơn trong Chương II (Phần I).
Dhyāna: thiền-na, thiền; nó là danh từ phái sinh từ động từ căn √dhyai (dhyāyati, dhyāti).[1]
Từ dhyāna được Câu-xá viii định nghĩa theo từ nguyên như sau: dhyānam iti ko’rthaḥ | dhyāyanty aneneti | prajānantīty arthaḥ | Do bởi nó mà chúng nó tư duy, nên nó có nghĩa là (công cụ) tư duy (dhyāna = dhyai + ana). Chúng nó tư duy có nghĩa là chúng nó nhận thức.[2] Lối trực dịch này tương đối khó lãnh hội với người đọc chưa quen với các quy tắc cấu trúc từ ngữ, cú pháp trong Phạn văn. Do vậy, trong khi dịch đoạn này, Huyền Trang diễn thêm một ít.
Hán dịch chuẩn từ dhyāna bởi Huyền Trang là “tĩnh lự.” Câu-xá [3] giải thích: “Tĩnh lự nghĩa là gì? Do tịch tĩnh này mà tư duy thẩm sát (thẩm lự). Tư duy thẩm sát có nghĩa là nhận thức chân thật.” Ở đây, với danh từ dhyāna Huyền Trang dịch là “tĩnh lự” nhưng với động từ dhyāyanti thì dịch là “thẩm lự”
-----------------------------------
Thông tin chi tiết sách:
✩ Tên Nhà Phát Hành: Công ty TNHH TM & DV Văn Hóa Hương Trang
✩ Tác giả: Tuệ Sỹ
✩ Nhà xuất bản: NXB Đà Nẵng
✩ Kích thước: 20.5 x 14.5 cm
✩ Hình thức: Bìa mềm
✩ Số trang: 420 trang
✩ Năm xuất bản: 2023